Cẩm nang công tác văn phòng

262 Thành kiến Định kiến và thành kiến thường đi chung với nhau, và đôi khi cùng được sử dụng với ý nghĩa như nhau. Tuy nhiên có thể phân biệt: định kiến là ý nghĩ cố định về người hay vật, xuất phát từ cách nhìn sai lệch hoặc dựa trên cảm tính và thường xuyên có chiều hướng đánh giá thấp; thành kiến là những định kiến (nghĩa là cái “ý kiến” đã “thành” sẵn rồi) xuất hiện trong thời gian dài, thành nếp suy nghĩ cố chấp. Định kiến của một tập thể, một nhóm người, một xã hội, thường được gọi là định kiến xã hội. Định kiến, thành kiến, đôi khi cũng gọi là “thiên kiến”. Tự Điển Hán Việt của Đào Duy Anh giải nghĩa “Thiên là nghiêng về một bên”. Thiên kiến là “Ý kiến thiên lệch / thiên vị”, “Ý kiến ngoan cố.” Định kiến của một người có thể hình thành tiệm tiến từ môi trường giáo dục, môi trường sống và sinh hoạt, và quan hệ xã hội của người đó. cgx. Định kiến Thành phần tham dự cuộc họp Người triệu tập cuộc họp quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp. Người dự họp phải đúng thành phần. Trong trường hợp người được triệu tập không thể tham dự phải báo cáo với người chủ trì, nếu được phép có thể uỷ quyền cho cấp dưới dự họp thay.

RkJQdWJsaXNoZXIy MTExMjQ5NA==